A. PHÂN LOẠI DỰA VÀO MÀU SẮC:
1. Yến huyết:
Do vị trí chim yến làm tổ trên vách đá giàu sắt, khoáng vi lượng nên tổ có màu đỏ tươi hoặc
đỏ nâu. Loại tổ này rất quý hiếm, thu hoạch từ 1 – 2 lần tròn năm với tỷ lệ rất nhỏ (chưa đầy
10% tổng sản lượng tổ yến trên thị trường thế giới).
So với tổ yến hồng, yến trắng, tổ yến huyết giàu sắt, canxi, khoáng chất hơn rất nhiều lần.
Tổ có độ cứng và độ nở lớn trong nước. Thường tổ huyết thô phải ngâm 12 tiếng mới có thể
nhặt được lông. Người cao tuổi, người bệnh nặng, hậu phẫu, sau khi sinh... hợp với việc
dùng yến huyết.
2. Yến hồng:
Do vị trí chim yến làm tổ trên vách đá giàu sắt, giàu khoáng vi lượng nên tổ yến dần chuyển sang hồng nhạt, có khi hơi cam nhưng màu sắc có thể thay đổi từ màu vỏ quýt đến màu vàng lòng đỏ trứng. Màu càng đậm thì giá càng cao. Loại tổ này ngoài tính bổ dưỡng thì hương vị thơm, dai, ngon nhất trong các loại tổ yến.
3. Yến trắng:
Tổ có màu ngà, có khi hơi vàng hoặc xám. Là loại tổ yến thông dụng nhất trên thị trường. Sản
lượng nhiều hơn so với Yến hồng, Yến huyết (thu hoạch 3 – 4 lần/năm). Giá thành thấp hơn
Yến hồng, Yến huyết.
* Mỗi loại sản phẩm được thể hiện theo 3 dạng: Yến thô; Yến thô sạch (sạch 95% lông và tạp
chất); Yến tinh chế (sạch 100% lông và tạp chất).
B. PHÂN LOẠI THEO KÍCH CỠ TAI YẾN:
- Từ 08 đến 10 tai/100gr (khoảng 10gr/tai đến 12gr/tai)
- Từ 10 đến 12 tai/100gr (khoảng 08gr/tai đến 10gr/tai)
- Từ 12 đến 14 tai/100gr (khoảng 08gr/tai đến 6-7gr/tai) |